Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)

docx 7 trang Minh Huy 29/10/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_tieng_viet_5_nam_hoc_2018_2019_tr.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)

  1. UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II MÔN TIẾNG VIỆT DÀNH CHO HỌC SINH HỌC HÒA NHẬP LỚP 5 NĂM HỌC 2018 - 2019 (Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề) I. Đọc hiểu - Luyện từ và câu CON GÁI BA CUỐI CÙNG THÌ CŨNG Ba muốn có con trai. Ba đã rất thất vọng khi tôi được sinh ra và ba càng tuyệt vọng hơn khi mẹ không còn khả năng sinh con sau khi sinh tôi. Ba không hề che giấu cảm giác thất vọng ấy. Ba đã thành thực một cách thật thô bạo. Tôi sống trong một trang trại ở I-ô-va nên tôi có thể hiểu cảm giác thất vọng của ba. Ba mong có con trai để giúp ba làm việc chăm sóc nông trại và nối dõi khi ba trăm tuổi. Chứ con gái chỉ là vịt giời. Tôi cố sức làm ba vừa lòng. Tôi có thể trong nháy mắt đã leo vù lên ngọn cây, ném quả bóng xa hơn bất kì một tên con trai nào bằng tuổi tôi, ngang nhiên nhìn thẳng vào mắt một tên quậy nhất vùng. Nhưng ba vẫn không đếm xỉa gì đến tôi. Cho dù tôi có đem về nhà bao nhiêu điểm mười và phần thưởng, ba vẫn không mảy may động lòng. Tôi vẫn quyết tâm hoạt động hết sức mình để lấy được tình thương và niềm tự hào của ba.Tôi làm việc gấp hai lần người khác bằng cách dạy sớm vắt sữa bò và nhặt trứng rồi mới đi học.Vậy mà ba vẫn chẳng hề khen lấy một lời. Mẹ luôn cố gắng xoa dịu phần nào nỗi thất vọng và tủi thân của tôi. Mẹ bảo: - Rồi sẽ có ngày ba con nghĩ lại thôi. Năm tôi mười ba tuổi, nhân dịp kỉ niệm một trăm năm ngày thành lập, thành phố tổ chức một cuộc diễu hành với một số cô gái ngồi lên trên xe hoa dẫn đầu. Mẹ đã bí mật gửi ảnh tôi dự thi. Thật bất ngờ, tôi được chọn. Vậy mà ba vẫn không tỏ ra quan tâm chút nào đến chuyện này. Cuối cùng, ngày diễu hành cũng đến. Mẹ mặc cho tôi một chiếc váy dài màu trắng thật đẹp. Ban đầu tôi hơi ngượng nghịu - tôi hiếm khi mặc váy. Nhưng rồi, tôi cảm thấy mình đẹp như một cô công chúa trong truyện cổ tích. Khi đoàn diễu hành đi xuống đường phố chính, tôi thấy ba và mẹ đứng cạnh nhau bên lề đường mẹ giơ cao cờ lên vẫy chào. Còn ba Ôi, nom ba khác hẳn! Ba đứng đó, nở nụ cười mà tôi chưa bao giờ được thấy trước đây! Khi đi ngang qua ba, 1
  2. tôi như thấy mắt ba long lanh nước mắt. Ngay lúc đó tôi biết cuối cùng mình đã có được niềm tự hào của ba, niềm tự hào không phải có đứa con thay thế đứa con trai ba hằng mong ước, mà là niềm tự hào về chính đứa con gái là tôi. Theo Các-đết Gô- lô-đốp-pơ Câu 1 (Mức 1) Ghi đáp án đúng vào tờ giấy kiểm tra Vì sao người cha thất vọng và tuyệt vọng khi cô gái được sinh ra? a. Vì cô nên mẹ cô không sinh con được nữa. b. Vì theo ông, con gái chỉ là vịt giời không thể làm việc nông trại và nối dõi. c. Vì ông cho rằng con gái lớn lên sẽ khổ. Câu 2 (Mức 1) Ghi đáp án đúng vào tờ giấy kiểm tra Dòng nào nêu đúng thái độ của người cha trước mọi sự cố gắng của con gái? a. Không đếm xỉa, không mảy may động lòng, không hề khen lấy một lời. b. Rất bực mình, quát mắng con. c. Mỉm cười, khích lệ, động viên con. d. Tức giận vì con không làm nổi việc gì. Câu 3 (Mức 2) Đúng ghi Đ sai ghi S vào trước câu trả lời đúng. Sau khi biết con gái được chọn trong cuộc diễu hành thì người cha đã tỏ thái độ như thế nào? a. Vui mừng phấn khởi khi nghe tin con gái được chọn. b. Động viên con tham gia. c. Mỉm cười và bảo mẹ chuẩn bị trang phục cho con. * Luyện từ và câu: Hoàn thành các câu hỏi sau vào giấy kiểm tra Câu 4 (Mức 1). Cặp từ hô ứng nào dưới đây thích hợp với chỗ trống trong câu sau: Anh cần thì anh lấy .. a, càng - càng b, vừa - đã c, bao nhiêu - bấy nhiêu d, nào - ấy Câu 5 (Mức 2). Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: truyền tụng, truyền thụ, truyền thống a. kiến thức cho học sinh b. Nhân dân công đức của các bậc anh hùng. c. Kế tục và phát huy những .tốt đẹp. II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả Nghe - viết (2 điểm) Nghe viết bài “ Nghĩa thầy trò ” SGK TV5 tập 2 trang 79 đoạn “Cụ giáo Chu dẫn học trò cho thầy” 2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút): Hãy kể lại một câu chuyện mà em thích nhất trong những truyện đã được học. 2
  3. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA HỌC KÌ II LỚP 5 NĂM HỌC 2018-2019 I. Đọc hiểu - Luyện từ và câu Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Mức 1 2 1 2 3 4 3 1 2 4 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 1 0.5 0,5 1 Đáp b 1.b a S Hs tự c án viết 2.c S phần 3.a S đáp án 4.d đ Câu 6: Cha cô đã tự hào về chính cô chứ không phải là đứa con gái đóng vai con trai. Câu 7: HS tự làm Câu 9: truyền thụ, truyền tụng, truyền thống Câu 10: Gạch chéo tách vế, khoanh vào cặp QHT Vì nên , một gạch dưới CN, hai gạch dưới VN, II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1/ Chính tả: 2 điểm - Tốc độ đạt yêu cầu; Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: (1 điểm) - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): (1 điểm) 2/ Tập làm văn: 8 điểm 1. Phần mở bài (1, 5 điểm): Giới thiệu được bạn của em. - Giới thiệu, nêu tên câu chuyện gián tiếp: 1 điểm - Giới thiệu, nêu tên câu chuyện trực tiếp: 0.5 điểm 2. Phần thân bài (5 điểm) - Nội dung (1, 5 điểm) + Thể hiện được diễn biến câu chuyện, nêu các sự việc theo đúng thứ tự. + Thể hiện được diễn biến câu chuyện, nêu các sự việc chính theo đúng thứ tự. + Thể hiện được diễn biến câu chuyện, có thể quên một số sự việc. 3
  4. - Kĩ năng (1, 5 điểm) + Biết dùng từ ngữ miêu tả hình dáng, hoạt động của nhân vật trong truyện để khắc họa rõ nét tính cách của nhân vật ấy. Câu văn giàu hình ảnh, diễn đạt mạch lạc + Biết dùng từ ngữ miêu tả hình dáng, hoạt động của nhân vật trong truyện để khắc họa rõ nét tính cách của nhân vật ấy. + Câu văn rõ nghĩa, đúng ngữ pháp. - Cảm xúc (1 điểm) + Biết thể hiện cảm xúc với câu chuyện hoặc nhân vật trong truyện một cách tự nhiên, bài viết sáng tạo + Bước đầu thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên. 3. Phần kết bài (1 điểm) + Nêu được ý nghĩa câu chuyện hoặc nhận xét, cảm nghĩ của người viết. (Kết bài theo kiểu mở rộng) + Nêu được ý nghĩa câu chuyện. 4. Trình bày: (0, 5 điểm) Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. 5. Sáng tạo (1 điểm) + Bài văn thể hiện sự sáng tạo một cách hợp lý, khéo léo. + Có sự sáng tạo trong cách so sánh thể hiện cảm xúc. * Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8; 7; 6.. 4
  5. BẢNG MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 GIỮA HỌC KÌ II Số câu NDK Chủ đề Mạnh kiến thức Số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng T Câu số TN T TN T T T T T L L N L N L HS đọc một 1 đoạn Đọc văn từ tuần 19 đến 2đ thành tuần 27 tiếng Trả lời câu hỏi Số câu 1 1 đ Tổng 3 đ điểm - Xác định được hình 2 ĐỌC ảnh trong bài - Cảm nhận được chi 2 tiết trong bài đọc Đọc - Giải thích được bằng hiểu Số câu 6 câu suy luận rút ra thông 1 văn bản tin - Liên hệ những điều đã đọc được với bản 1 thân. Câu số 1-2 3-4 5 6 Số điểm 1 1 1 1 4 đ Kiến -Thêm một vế câu vào thức chỗ trống để tạo thành Số câu 1 4 câu Tiếng câu ghép chỉ quan hệ Việt tương phản 5
  6. - Điền đúng cặp từ hô ứng tạo thành câu có 1 nghĩa. - Sử dụng đúng từ có 1 tiếng truyền. - Phân tích được cấu 1 tạo câu ghép Câu số 7 8 9 10 Số điểm 0,5 0,5 1 1 3 đ Tổng 7 đ điểm Điểm 10 đ đọc HS viết chính tả 100 Chínhtả Số điểm 2 đ chữ trong 15- 20 phút. - Thực hành viết được Tậplàm VIẾT một bài văn kể chuyện Số điểm 8 đ văn đã học. Điểm 10 đ viết 6
  7. MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC HIỂU GIỮA KỲ II - LỚP 5 Mức độ nhận thức Mức 4 Tổng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Chủ đề (vận dụng cộng (nhận biết) (thông hiểu) (vận dụng) nângcao) TN TL TN TL TN TL TN TL 1. Đọc Số câu 2 2 1 1 6 hiểu nội Điểm 1 1 1 1 4 dung văn Câu số 1,2 3,4 5 6 bản 2. Kiến Số câu 1 1 1 1 4 thức Điểm 0,5 0,5 1 1 3 Tiếng Câu số 7 8 9 10 Việt Số câu 3 3 1 1 2 10 Tổng Số 1,5 1,5 1 1 2 7 điểm 7