Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 5 (HSKT) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 5 (HSKT) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_tieng_viet_5_hskt_nam_hoc_2021_20.docx
CHUẨN KIẾN THƯC Toán TV 5.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 5 (HSKT) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ GIA TỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II Môn Tiếng Việt lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Dành cho học sinh học hòa nhập) (Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề) I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) - Học sinh bắt thăm, đọc một đoạn văn trong một bài tập đọc ở SGK Tiếng Việt lớp 4,tập 2 (Tuần 19 đến tuần 27) - Học sinh trả lời 01 câu hỏi về nội dung đoạn đọc 2. Đọc hiểu - Luyện từ và câu (7 điểm) CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vụt đậu xuống hàng cây bằng lăng non. Những con chim mỏi cánh xuống đây nghỉ chân à? Tiếng chim lích chích trên cành: - Không, không, chúng em đi làm, nắng sớm chúng em đi làm đây, không phải nghỉ chân đâu. À, thế ra những con chim vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con chim vành khuyên đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa bám thành hàng dưới cành. Vành khuyên nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy. Cái mỏ như xát mặt với vỏ cây. Đôi mắt khuyên vòng trắng long lanh, đôi chân thoăn thoắt. Vành khuyên lách mỏ tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp. Những con chim ríu rít chuyền lên, chuyền xuống. Mỗi lần móc được con sâu nào lại há mỏ lên rồi nhún chân hót, như báo tin: Bắt được rồi bắt được rồi Như hỏi cây: Đỡ đau chưa? Khỏi đau chưa? Có gì đâu, chúng em giúp cho cây khỏi đau rồi chóng lớn, chóng có bóng lá, che cho chúng em bay xa có chỗ nghỉ chân, tránh nắng. Ta giúp đỡ nhau đấy thôi. Hạt nước trên cành bằng lăng rơi lã chã. Cây bằng lăng khóc vì cảm động. Đàn vành khuyên đương tìm sâu ở cành, ở lộc cây, ở những chiếc lá còn lại. Rõ ràng nghe được tiếng chim: vành khuyên trò chuyện, vành khuyên reo mừng, vành khuyên thủ thỉ, vành khuyên hát cho cây bằng lăng nghe. Lúc sau đàn vành khuyên bay lên. Như bác sĩ khám bệnh, cho thuốc, tiêm thuốc xong, như các bạn quét tước vệ sinh lớp học xong, vác ngược chổi lên, đuổi nhau reo vui trở về. Chỉ trông thấy làn mưa bụi phơi phới. Nhưng vẫn nghe tiếng chim vành khuyên ríu rít: - Chúng em đi nhé! Chúng em đi nhé! Các bạn bằng lăng chóng tươi lên, xanh tươi lên. Theo Tô Hoài Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu mỗi câu sau vào giấy kiểm tra:
- Câu 1 (1 điểm): Đàn chim vành khuyên đậu xuống cây bằng lăng để làm gì? A. Để nghỉ chân. B. Để bắt sâu cho cây. C. Để trú mưa. D. Để vui chơi Câu 2 (1 điểm): Hạt nước mưa trên cây bằng lăng rơi thế nào? A. Lã chã B. Lộp độp C. Tanh tách D. Ào ào Câu 3 (1 điểm): Viết câu trả lời của em Từ ngữ cho thấy sự cần mẫn bắt sâu của vành khuyên là: Câu 4 (1 điểm): Đúng điền Đ, sai điền S thích hợp vào ô trống: Những chi tiết nào miêu tả niềm vui của vành khuyên? A. Ríu rít chuyền lên, chuyền xuống. B. Reo mừng, hát cho bằng lăng nghe C. Vành khuyên bay lên. D. Há mỏ lên rồi nhún chân hót như báo tin vui. Câu 5 (1 điểm): Chọn từ ở cột A ghép với nghĩa thích hợp ở cột B A B 1. Công dân a. lẽ phù hợp với đạo lí và lợi ích chung của xã hội 2. Công nhân b. Người dân của một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ đối với đất nước. 3. Công lí c. lòng ngay thẳng, chỉ vì việc chung, chứ không thiên vị. 4. Công tâm d. người lao động chân tay làm việc ăn lương, trong các nhà máy, xí nghiệp, công trường, Câu 6: (1 điểm): Cặp quan hệ từ nào dưới đây thích hợp với chỗ trống trong câu sau: mùa xuân đến muộn hoa đào vẫn nở đúng hẹn. A. Vì ..nên B. Nếu thì .. C. Tuy ..nhưng D. Chẳng những .mà .. Câu 7 (1 điểm): Xác định thành phần câu của câu ghép sau: Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. II . CHÍNH TẢ - TẬP LÀM VĂN (10 điểm) 1. Chính tả Nghe viết ( 2 điểm) Nghe - viết bài “ Cái áo của ba” Từ đầu đến “hai cái lá non trông thật dễ thương”/ SáchTV5 tập hai/63 2. Tập làm văn (8 điểm) Tả một đồ vật mà em yêu thích nhất.
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ GIA TỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II Môn Tiếng Việt lớp 5 - Năm học 2021-2022 (Dành cho học sinh học hòa nhập) ` I. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) + Đọc đúng rõ ràng rành mạch đoạn văn, đoạn thơ: 1 điểm + Đọc đúng tiếng, từ, nghỉ hơi đúng (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. 1 điểm 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra luyện từ và câu (7 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Mức 1 1 3 2 2 1 2 Điểm 1 1 1 1 1 1 0.5 Đáp B A A-Đ 1-b C án B-Đ 2-d C-S 3-a D-Đ 4-c Câu 3: Nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, lách mỏ tìm bắt sâu Câu 7: Trời // xanh thẳm, biển// cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. CN VN CN VN II. Chính tả - Tập làm văn (10 điểm) 1/ Chính tả: 2 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng: 2 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài. 2/ Tập làm văn: 8 điểm * Phần mở bài (1,5 điểm): Giới thiệu một đồ vật định tả. ( đồ vật em định tả là gì? Em thấy có nó từ khi nào?)(Gián tiếp: 1,5đ. Trực tiếp: 1đ) * Phần thân bài (5 điểm) - Nội dung: (4 điểm): + Tả bao quát hình dáng, kích thước của đồ vật của mình
- + Nêu được đặc điểm và các chi tiết quan trọng, cụ thể và những đặc điểm nổi bật của đồ vật . + Nêu công dụng của đồ vật - Kĩ năng (1,0 điểm): Biết thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên, bài viết sáng tạo. * Phần kết bài: (1,0 điểm):Nêu được nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết (kết bài theo kiểu mở rộng) *Trình bày:(0,5 điểm) Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng ,trình bày bài viết sạch sẽ . *Tùy theo mức độ sai sót về ý,diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm ( 8đ, 7,5đ, 7đ, 6,5đ, 6đ, 5,5đ...)

