Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề hòa nhập - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)

docx 14 trang Minh Huy 28/10/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề hòa nhập - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_tieng_viet_5_de_hoa_nhap_nam_hoc_2.docx
  • docxMa trận nội dung kiến thức TV lớp 5.docx
  • docx3. PHAN CONG KT GHK 1 -19-20 XONG.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề hòa nhập - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)

  1. UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2019-2020 Mức Mức Mức Mức Số câu ND Chủ Mạnh kiến thức 1 2 3 4 Tổng Số điểm KT đề điểm Câu số T T T T T T T T N L N L N L N L HS đọc một 1 đoạn văn từ Đọc 2 tuần 1 đến tuần 9 ĐỌC thành tiếng Trả lời câu hỏi Số câu 1 1 Số điểm 3 - Xác định được hình ảnh 2 trong bài - Hiểu ý nghĩa của câu văn, 2 Đọc đoạn văn, bài văn Số câu hiểu - Giải thích được bằng suy 1 văn luận rút ra thông tin bản - Biết liên hệ bản thân 1 Câu số 1,2 3,4 5 6 Số điểm 1 1 1 1 4 - Nhận biết được từ nhiều 1 đồng nghĩa. - MRVT: Cánh chim hòa bình 1 Kiến - Vận dụng kiến thức từ nhiều Số câu 1 thức nghĩa Tiếng - Tìm được từ trái nghĩa và sử Việt 1 dụng từ trái nghĩa để đặt câu. Câu số 7 8 9 10 Số điểm 0,5 0,5 1 1 3 Chính HS viết chính tả 120 chữ Số điểm 2 tả trong 14- 15 phút Tập - Thực hành viết được một bài VIẾT làm Số điểm 8 văn tả được cơn mưa văn Tổng điểm 10 1
  2. UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MA TRẬN CÂU HỎI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2019-2020 Mức độ nhận thức Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng Chủ đề (nhận (thông (vận (vận dụng cộng biết) hiểu) dụng) nângcao) TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 2 2 1 1 6 1. Đọc hiểu nội dung Điểm 1 1 1 1 4 văn bản Câu số 1,2 3,4 5 6 Số câu 1 1 1 1 1 2. Kiến thức Tiếng Điểm 1,5 1,5 1 1 5 Việt Câu số Số câu 3 3 2 2 10 Tổng Số điểm 1,5 1,5 2 2 7 2
  3. UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ HÒA NHẬP ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2019-2020 (Thời gian làm bài: 90 phút - không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (7 ĐIỂM) Đọc thầm nội dung bài tập đọc sau và làm bài tập GIÁNG SINH ĐẸP NHẤT “Giáng sinh đẹp nhất là Giáng sinh tôi chẳng nhận được chút quà nào cả”. Điều đó có vẻ khó tin. Song nếu bạn nghe được câu chuyện đây thì hẳn bạn sẽ đồng ý với ý kiến của tôi. Tuổi thơ của tôi trôi đi ảm đạm trong một gia đình nghèo.Mẹ tôi mất năm tôi lên 8 tuổi.Cha chỉ được làm việc hai hoặc ba ngày trong tuần.Chúng tôi sống nay đây, mai đó. Chật vật lắm mới đủ ăn, đủ mặc. Tài sản của cha tôi chỉ một bộ quần áo tử tế để đi làm và chiếc đồng hồ bỏ túi - quà mẹ tôi tặng.Nhiều lần, tôi thấy cha cứ ngồi im ngắm chiếc đồng hồ. Chắc là cha đang nhớ mẹ lắm. Năm tôi 12 tuổi, bộ đồ chơi thí nghiệm trị giá 2 đô la là món đồ chơi hấp dẫn chúng tôi nhất. Tôi nì nèo với cha cả tháng trời trước đó với hi vọng cha sẽ mua tặng tôi vào dịp Giáng sinh. Ba ngày trước Giáng sinh, cha đưa tôi đến chợ, dẫn qua khu hàng đồ chơi, chọn hết loại này đến loại khác, tôi cứ lắc đầu quầy quậy: “Con chỉ cần mỗi bộ đồ thí nghiệm thôi”. Tôi cứ thế vùng vằng mà đâu có biết, cha không đủ tiền mua. Không thuyết phục được tôi, cha đành phải nói: “Thôi cứ quay về nhà đã, mai sẽ quay lại”. Đến tận bây giờ tôi mới hiểu được, hôm đó cha đã đau khổ chừng nào vì nghĩ rằng mình không xứng đáng làm cha và người còn tự nguyền rủa mình vì đã để mẹ tôi mất sớm. Về đến nhà, cha hứa sẽ nhất định mua cho tôi bộ đồ thí nghiệm ấy. Suốt đêm đó, tôi không ngủ, chỉ tưởng tượng đến những thứ nọ thứ kia tôi chế tạo ra từ bộ đồ thí nghiệm. Một ngày trước hôm Giáng sinh, hai cha con tôi quay lại chợ, cha bảo tôi hãy chọn bộ đồ thí nghiệm tôi ưng ý nhất. Chẳng mất nhiều thời gian, tôi sung sướng reo lên: “Cái này cha ơi!”. Vào đúng cái lúc tôi sung sướng nhất vì có được thứ mình ao ước, tôi bỗng nhìn thấy khi cha móc túi tiền, sợi dây rơi ra ngoài lủng lẳng mà không có chiếc đồng hồ - kỉ vật cối cùng của người vợ yêu quý, chỉ để thỏa mãn đòi hỏi trẻ con của tôi. Lúc ấy, tôi bỗng chụp lấy tay cha: “Không! Cha không phải mua cho con bất cứ thứ gì hết”. Tôi ứa nước mắt, nắm chặt tay cha rời khỏi cửa hàng. Các bạn biết không, chẳng có tiền bạc nào mua được giây phút đó, giây phút tôi hiểu rằng, cha yêu tôi hơn bất cứ thứ gì trên thế gian này. Mai Hiên Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho từng ý dưới đây hoặc làm theo yêu cầu vào giấy kiểm tra: Câu 1. Hoàn cảnh gia đình cậu bé được miêu tả bằng những chi tiết nào? A. Nhà nghèo, mẹ mất sớm. B. Người cha không có đủ việc làm, tài sản chỉ có một chiếc đồng hồ bỏ túi là quà của người vợ tặng. 3
  4. C. Người cha phải đi làm cả tuần rất vất vả. D. Sống nay đây mai đó, chật vật lắm mới đủ ăn, đủ mặc. Câu 2. Chi tiết nhiều lần người cha ngồi im ngắm chiếc đồng hồ cho thấy điều gì? A. Đây là một chiếc đồng hồ rất quý hiếm. B. Người cha rất quý chiếc đồng hồ - kỉ vật của người vợ đã mất. C. Chiếc đồng hồ đó khó mua vì đó là đồ cổ. Câu 3. Đúng ghi Đ, sai ghi S trước mỗi câu trả lời cho câu hỏi: Vì sao người cha lại bán chiếc đồng hồ?  A. Vì ông đã có chiếc đồng hồ khác.  B. Vì chiếc đồng hồ ấy không còn quan trọng đối với ông nữa.  C. Vì cần tiền để mua tặng con bộ đồ chơi thí nghiệm nhân dịp Giáng sinh.  D. Vì chiếc đồng hồ đó đã bị hỏng. Câu 4. Vì sao cậu bé không nhận món quà của cha? A. Vì cậu không còn thích mua món quà đó nữa. B. Vì cậu bé đã nhất ra để mua món quà đó, cha cậu đã phải bán đi chiếc đồng hồ mà ông yêu quý. C. Vì cậu đã được người khác mua tặng cho món quà như vậy. Câu 5. Vì sao cậu bé lại cho rằng đó là Giáng sinh đẹp nhất mặc dù không nhận được chút quà nào cả? A. Vì vào dịp Giáng sinh đó cậu bé được ăn rất nhiều món ăn ngon. B. Vì vào dịp Giáng sinh đó, cậu bé được cha dẫn đi chơi rất nhiều nơi. C. Vì vào thời điểm đó, cậu bé đã nhận ra cha yêu cậu hơn bất cứ thứ gì trên thế gian. Câu 6. Viết lại câu trả lời của em: Trong câu chuyện “Giáng sinh đẹp nhất”, người cha là người như thế nào? II. BÀI KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả ( nghe - viết) (2 điểm) Nghe - viết bài “Kì diệu rừng xanh” đoạn Sau một hồi len lách ..... vàng rợi / SGK TV5 tập 1 trang 75 2. Tập làm văn (8 điểm) (35-40 phút) Cơn mưa mong đợi đã đến. Cây cối hả hê, vạn vật như được tiếp thêm sức sống. Hãy tả lại cơn mưa tốt lành đó. 4
  5. UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I ĐỀ HÒA NHẬP Môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2019-2020 I. Đọc hiểu văn bản và kiến thức tiếng Việt Câu 1 2 3 4 5 6 Mức 1 1 2 2 3 4 Điểm 1,5 1,5 1 1 1 1 a. s b. s Đáp án a,b,d B B C c. đ d. s Câu 6: Yêu gia đình, hết lòng vì con, thương con, sẵn sàng hi sinh vì con. II. Bài kiểm tra viết : 10 điểm 1. Chính tả (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng: 2 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm. Trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn (8 điểm) a/ Phần mở bài (1 điểm): + Giới thiệu cơn mưa mà em đã có dịp chứng kiến 1 điểm b/ Phần thân bài ( 4 điểm) - Nội dung (1,5 điểm) Viết được các câu tả về cơn mưa mà em đã có dịp chứng kiến (1,5 điểm); - Kĩ năng (1,5 điểm): Câu văn rõ nghĩa, đúng ngữ pháp (1.5 điểm). - Cảm xúc( 1 điểm) Bước đầu thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên (1 điểm). c/ Kết bài (1 điểm) + Nêu cảm nghĩ của người viết (1 điểm). d/ Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) Chữ viết đúng chính tả. e/ Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) Câu văn diễn đạt mạch lạc g/ Sáng tạo (1 điểm) + Có sự sang tạo trong cách so sánh thể hiện cảm xúc (1 điểm). 5
  6. Môn Tiếng Việt lớp 5 I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (7 ĐIỂM) Đọc thầm nội dung bài tập đọc sau và làm bài tập “ Giáng sinh đẹp nhất là Giáng sinh tôi chẳng nhận được chút quà nào cả”. Điều đó có vẻ khó tin.Song nếu bạn nghe được câu chuyện đây thì hẳn bạn sẽ đồng ý với ý kiến của tôi. Tuổi thơ của tôi trôi đi ảm đạm trong một gia đình nghèo.Mẹ tôi mất năm tôi lên 8 tuổi.Cha chỉ được làm việc hai hoặc ba ngày trong tuần.Chúng tôi sống nay đây, mai đó.Chật vật lắm mới đủ ăn, đủ mặc.Tài sản của cha tôi chỉ một bộ quần áo tử tế để đi làm và chiếc đồng hồ bỏ túi – quà mẹ tôi tặng.Nhiều lần, tôi thấy cha cứ ngồi im ngắm chiếc đồng hồ.Chắc là cha đang nhớ mẹ lắm. Năm tôi 12 tuổi, bộ đồ chơi thí nghiệm trị giá 2 đô la là món đồ chơi hấp dẫn chúng tôi nhất.Tôi nì nèo với cha cả tháng trời trước đó với hi vọng cha sẽ mua tặng tôi vào dịp Giáng sinh. Ba ngày trước Giáng sinh, cha đưa tôi đến chợ, dẫn qua khu hàng đồ chơi, chọn hết loại này đến loại khác, tôi cứ lắc đầu quầy quậy: “ Con chỉ cần mỗi bộ đồ thí nghiệm thôi”.- Tôi cứ thế vùng vằng mà đâu có biết, cha không đủ tiền mua. Không thuyết phục được tôi, cha đành phải nói: “ Thôi cứ quay về nhà đã, mai sẽ quay lại.”. Đến tận bây giờ tôi mới hiểu được, hôm đó cha đã đau khổ chừng nào vì nghĩ rằng mình không xứng đáng làm cha và người còn tự nguyền rủa mình vì đã để mẹ tôi mất 6
  7. sớm.Về đến nhà, cha hứa sẽ nhất định mua cho tôi bộ đồ thí nghiệm ấy. Suốt đêm đó, tôi không ngủ, chỉ tưởng tượng đến những thứ nọ thứ kia tôi chế tạo ra từ bộ đồ thí nghiệm. Một ngày trước hôm Giáng sinh, hai cha con tôi quay lại chợ, cha bảo tôi hãy chọn bộ đồ thí nghiệm tôi ưng ý nhất. Chẳng mất nhiều thời gian, tôi sung sướng reo lên: “ Cái này cha ơi!”. Vào đúng cái lúc tôi sung sướng nhất vì có được thứ mình ao ước, tôi bỗng nhìn thấy khi cha móc túi tiền, sợi dây rơi ra ngoài lủng lẳng mà không có chiếc đồng hồ - kỉ vật cối cùng của người vợ yêu quý, chỉ để thỏa mãn đòi hỏi trẻ con của tôi. Lúc ấy, tôi bỗng chụp lấy tay cha: “ Không! Cha không phải mua cho con bất cứ thứ gì hết.”. Tôi ứa nước mắt, nắm chặt tay cha rời khỏi cửa hàng. Các bạn biết không, chẳng có tiền bạc nào mua được giây phút đó, giây phút tôi hiểu rằng, cha yêu tôi hơn bất cứ thứ gì trên thế gian này. 1/ Hoàn cảnh gia đình cậu bé được miêu tả bằng những chi tiết nào? A. Nhà nghèo, mẹ mất sớm. B. Người cha không có đủ việc làm, tài sản chỉ có một chiếc đồng hồ bỏ túi là quà của người vợ tặng. C. Người cha phải đi làm cả tuần rất vất vả. D. Sống nay đây mai đó, chật vật lắm mới đủ ăn, đủ mặc. 2/ Chi tiết nhiều lần người cha ngồi im ngắm chiếc đồng hồ cho thấy điều gì? A. Đây là một chiếc đồng hồ rất quý hiếm. B. Người cha rất quý chiếc đồng hồ - kỉ vật của người vợ đã mất. C. Người cha rất nhàn rỗi, không biết làm gì. D. Chiếc đồng hồ đó khó mua vì đó là đồ cổ. 3/ Đúng ghi Đ, sai ghi S trước mỗi câu trả lời cho câu hỏi: Vì sao người cha lại bán chiếc đồng hồ?  A. Vì ông đã có chiếc đồng hồ khác.  B. Vì chiếc đồng hồ ấy không còn quan trọng đối với ông nữa.  C. Vì cần tiền để mua tặng con bộ đồ chơi thí nghiệm nhân dịp Giáng sinh.  D. Vì chiếc đồng hồ đó đã bị hỏng. 4/ Vì sao cậu bé không nhận món quà của cha? A. Vì cậu không còn thích mua món quà đó nữa. B. Vì cậu bé đã nhất ra để mua món quà đó, cha cậu đã phải bán đi chiếc đồng hồ mà ông yêu quý. C. Vì cậu đã được người khác mua tặng cho món quà như vậy. D. Vì cậu bé đã có món quà đó rồi. 7
  8. 5/ Vì sao cậu bé lại cho rằng đó là Giáng sinh đẹp nhất mặc dù không nhận được chút quà nào cả? A. Vì vào dịp Giáng sinh đó, hai cha con cậu bé được ở bên nhau rất vui vẻ và hạnh phúc. B. Vì vào dịp Giáng sinh đó, cậu bé được cha dẫn đi chơi rất nhiều nơi. C. Vì vào thời điểm đó, cậu bé đã nhận ra rằng cha yêu cậu hơn bất cứ thứ gì trên thế gian. D. Vì vào dịp Giáng sinh đó cậu bé được ăn rất nhiều món ăn ngon. 6/ Viết lại câu trả lời của em: Trong câu chuyện “ Giáng sinh đẹp nhất”, người cha là người như thế nào? ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... 7/ Cặp từ nào sau đây là từ đồng nghĩa? A. yêu thương - ghét bỏ B. dịu dàng - dữ tợn C. rực rỡ - nhạt nhòa D. cao vút - chót vót 8/ Điền từ vào chỗ chấm: 2 từ có tiếng “bình” với nghĩa là yên ổn không có chiến tranh là: ........................................................;................................................................ 9/ Nối lời giải nghĩa (ở cột B) thích hợp với nghĩa của từ đứng trong mỗi câu(ở cột A) dưới đây: A B 1. Chúng em đứng nghiêm làm lễ a.Ở vào trạng thái ngừng chào cờ đầu tuần. chuyển động, phát triển. 2. Cô hiệu trưởng là người đứng b. Ở tuổi không còn trẻ nữa, đầu nhà trường. nhưng chưa phải là già. 3. Từ sáng đến giờ, trời đứng gió. c.Ở vào một vị trí nào đó. 4. Cô Lan đã đứng tuổi mà chưa d.Ở tư thế thân thẳng, chân đặt lập gia đình. trên mặt nền, chống đỡ toàn thân. 10/ Viết lại câu trả lời của em: Tìm 1 từ ghép gồm hai tiếng có nghĩa trái ngược nhau và đặt câu với từ đó. 8
  9. ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... II. BÀI KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả ( nghe - viết) (2 điểm) Nghe - viết bài “Kì diệu rừng xanh” đoạn Sau một hồi len lách ..... vàng rợi / SGK TV5 tập 1 trang 75 2. Tập làm văn (8 điểm) (35-40 phút) Cơn mưa mong đợi đã đến. Cây cối hả hê, vạn vật như được tiếp thêm sức sống. Hãy tả lại cơn mưa tốt lành đó. ĐÁP ÁN Môn Tiếng Việt lớp 5 I. Đọc hiểu văn bản và kiến thức tiếng Việt Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Mức 1 1 2 2 3 4 1 2 3 4 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 0,5 0,5 1 1 a. s bình 1-d Đáp b. s yên, 2-c a,b,d b b c d án c. đ hòa 3-a d. s bình,... 4-b Câu 6: Yêu gia đình, hết lòng vì con, thương con, sẵn sàng hi sinh vì con. Câu 10: tốt xấu, to nhỏ, lớn bé, trắng đen.... Học sinh tự đặt câu. II. Bài kiểm tra viết : 10 điểm 1. Chính tả ( 2 điểm)p - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng: 2 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn ( 8 điểm) a/ Phần mở bài (1 điểm): + Giới thiệu cơn mưa mà em đã có dịp chứng kiến( Gián tiếp) 1 điểm + Giới thiệu cơn mưa mà em đã có dịp chứng kiến (Trực tiếp) 0.5 điểm b/ Phần thân bài ( 4 điểm) 9
  10. - Nội dung (1,5 điểm) + Thể hiện rõ cảnh định tả theo trình tự không gian (Thời gian) (1.5 điểm) + Viết được các câu tả về cơn mưa mà em đã có dịp chứng kiến (1 điểm) + Viết chưa đủ các chi tiết cụ thể của cơn mưa (0.5 điểm) - Kĩ năng (1,5 điểm) + Sử dụng các biện pháp so sánh, liên tưởng hợp lý. Câu văn giàu hình ảnh, diễn đạt mạch lạc (1.5 điểm). + Có sử dụng biện pháp so sánh, liên tưởng. Câu văn có hình ảnh (1.0 điểm). + Câu văn rõ nghĩa, đúng ngữ pháp (0.5 điểm). - Cảm xúc( 1 điểm) + Biết thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên, bài viết sáng tạo (1 điểm) + Bước đầu thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên (0.5 điểm). c/ Kết bài (1 điểm) + Nêu cảm nghĩ của người viết. Tác dụng của cơn mưa ( Kết bài theo kiểu mở rộng) 1 điểm + Nêu cảm nghĩ của người viết (0.5 điểm). d/ Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) + Chữ viết đúng chính tả, sạch đẹp e/ Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) + Câu văn diễn đạt mạch lạc, dùng từ chính xác g/ Sáng tạo (1 điểm) + Bài văn thể hiện sự sáng tạo một cách hợp lý, khéo léo (1 điểm). + Có sự sang tạo trong cách so sánh thể hiện cảm xúc (0.5 điểm). * Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8; 7,5; 7; .. 10
  11. Môn Toán lớp 5 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM : (7 điểm) Viết đáp án đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu mỗi câu sau vào giấy kiểm tra: 3704 Câu 1 (1điểm): Phân số viết thành số thập phân là: 1000 A. 3,74. B. 3,704. C. 37,04. D. 37,4. Câu 2 (1điểm): Cho bốn số thập phân 2,526 ; 2,625 ; 2,52 ; 2,54 Số thập phân có giá trị bé nhất là A. 2,526 ; B. 2,625; C. 2,52 ; D. 2,54 Câu 3 (1điểm): Một khu đất hình chữ nhât có chiều dài 200m, chiều rộng 100m thì diện tích của khu đất đó là : A. 20000ha B. 200ha C. 20ha D. 2ha Câu 4 (1điểm): Số thập phân có mười bảy đơn vị, năm phần trăm, ba phần nghìn được viết là : A. 17,53 B. 17,053 C. 17,530 D. 170,53 Câu 5 (1điểm): Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống: a) 3014kg = 3 tấn 14kg b) 2cm2 5mm2 = 2,5cm2 Câu 6 (1điểm): Một con sư tử nặng 1,005 tấn thì con sư tử đó nặng số ki-lô-gam là: A. 1050 kg B. 10,05 kg C. 100,5 kg D. 1005kg Câu 7 (1điểm): Ghi đáp số vào chỗ ..... Biết 7 diện tích khu rừng là 28 ha thì diện tích của khu rừng đó là ..................... 10 II. PHẦN TỰ LUẬN (3 điểm) 2 3 3 Câu 8 (1điểm): Tính 2 + : 5 10 5 11
  12. Câu 9 (1điểm): Một khu đất hình chữ nhật có chiều rộng 30m, chiều dài bằng 4 3 chiều rộng. a, Hỏi diện tích khu đất là bao nhiêu mét vuông? 25 b, Người ta sử dụng diện tích khu đất để làm nhà ở thì diện tích nhà ở là bao 100 nhiêu mét vuông? Câu 10 (1điểm): Tính bằng cách hợp lý nhất: 15 5 4 3 3 6 9 9 6 ĐÁP ÁN Môn Toán lớp 5 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 7điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Mức 2 1 1 2 3 3 4 Điểm 1 1 1 1 1 1 1 Đáp án B C D B Đ, S D 40ha II. PHẦN TỰ LUẬN ( 3 điểm) Câu 8: ( 1 điểm) Tính giá trị biểu thức 2 2 + 3 : 3 5 10 5 12 3 5 = + (0,25 điểm) 5 10 3 = 12 + 1 (0,25 điểm) 5 2 = 24 + 5 (0,25 điểm) 10 10 = 29 (0,25 điểm) 10 Câu 9 (1điểm): Bài giải a, Chiều dài khu đất là: 30 × 4 = 40 (m) (0,25 điểm) 3 Diện tích khu đất là: 40 30 = 1200 (m2) (0,25 điểm) b, Diện tích đất làm nhà ở là: 12
  13. 25 1200 = 300 (m2) (0,25 điểm) 100 Đáp số : a, 1200 m2 b, 300 m2 (0,25 điểm) Câu 10: (1 điểm) 15 5 4 3 3 6 9 9 6 15 3 5 4 = 3 (0,25 điểm) 6 6 9 9 12 9 = 3 (0,25 điểm) 6 9 = 2 + 1 - 3 (0,25 điểm) = 0 (0,25 điểm) 13