Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án)

docx 6 trang Minh Huy 29/10/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020_202.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án)

  1. UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ GIA TỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II Môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2020 - 2021 (Thời gian làm bài: 90 phút không kể thời gian giao đề) Học sinh làm bài vào tờ giấy kiểm tra I. KIỂM TRA ĐỌC(10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) (Giáo viên tự kiểm tra trong tiết ôn tập). 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7 điểm) Đọc thầm nội dung bài tập đọc sau và làm bài tập NHỮNG DÒNG SÔNG KHÔNG NGỦ Đêm lặng thầm gọi về những giấc ngủ, dịu dàng bao bọc, ốm ấp lên cỏ cây và vạn vật, khi mà mặt trời - sự sống của muôn loài - cũng mỏi mệt tìm về bến đỗ của những giấc mơ Từng mái nhà cổ trầm lặng lim dim, những cô bé, cậu bé ngoan hiền đang mơ màng thiêm thiếp Khu vườn cũng tĩnh lặng tuyệt đối, nghe rõ từng tiếng lá nhẹ rơi Đêm hí hửng trườn từ khu vườn xuống dòng sông, luênh loáng trên mặt nước dát vàng ánh trăng. Nhưng kì lạ thay, sông chẳng bao giờ im lìm, đắm chìm trong những giấc mơ, mà cả khi mệt mỏi chúng luôn trăn trở, thao thức Sông đang hát thầm bài ca về những dòng sông không bao giờ ngủ, sông thức cùng thời gian, cùng vũ trụ tự thuở hồng hoang Những dòng sông thức suốt mùa mưa khi con nước lũ tràn về trong mắt người những âu lo, phấp phỏng Những dòng sông thức trọn mùa hạn khi nước cạn chỉ còn phơi mình, âm thầm trơ trọi một niềm đau Sông cứ chảy trôi trên những nhịp thời gian, âm vang muôn vàn cung bậc thao thức, lắng nghe và hát bao chuyện vui buồn của làng của xóm sau lũy tre xanh.
  2. Dẫu biết rằng bạn và tôi chưa đi hết được mọi miền của Tổ quốc mình nhưng cũng có thể biết rằng, đất nước mình là đất nước của những dòng sông Chưa ở đâu lại có nhiều dòng sông – mà mỗi dòng sông đều có một vẻ đẹp riêng, một huyền thoại riêng thậm chí gắn liền với những chiến công lừng lẫy, với vận mệnh của đất nước, với từng thời khắc thăng trầm, vui buồn của dân tộc nhưng dải đất cong cong hình chữ S thân yêu này. Ôi! Đất nước của mình - đất nước của những dòng sông không bao giờ ngủ. Theo Lương Đình Khoa Câu 1-M1. Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng: Những từ ngữ, hình ảnh nào miêu tả màn đêm ở làng quê ? A. Đêm lặng thầm gọi về những giấc ngủ, dịu dàng bao bọc, ôm ấp lên cỏ cây và vạn vật. B. Tiếng nhạc dập dìu từ một quán cà phê vọng lại. C. Từng mái nhà cổ trầm lặng lim dim, những cô bé, cậu bé ngoan hiền mơ màng thiêm thiếp. D. Khu vườn tĩnh lặng tuyệt đối, nghe rõ từng tiếng lá nhẹ rơi. E. Đêm hí hửng trườn từ khu vườn xuống dòng sông, luênh loáng trên mặt nước dát vàng ánh trăng. Câu 2-M1. Đúng điền Đ, sai điền S: Những hình ảnh cho thấy dòng sông không ngủ: A. Sông lặng im, chìm mình trong những giấc mơ. B. Sông chẳng bao giờ im lìm, đắm chìm trong những giấc mơ mà cả khi mệt mỏi chúng luôn trăn trở, thao thức. C. Sông đang hát thầm bài ca về những dòng sông không bao giờ ngủ, thức cùng thời gian, cùng vũ trụ từ thuở hồng hoang. D. Sông cứ chảy trôi trên những nhịp thời gian, âm vang muôn vàn cung bậc thao thức, lắng nghe và hát bao chuyện vui buồn của làng của xóm sau lũy tre xanh. Câu 3-M2. Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng: Dòng sông đã gắn bó với con người như thế nào ? A. Những dòng sông thức suốt mùa mưa khi con nước lũ tràn về trong mắt người những âu lo, phấp phỏng.
  3. B. Những dòng sông thức trọn mùa hạn khi nước cạn chỉ còn cát phơi mình, âm thầm trơ trọi một niềm đau. C. Sông cứ hát ru những đôi bờ. D. Sông cứ chảy trôi trên những nhịp thời gian, âm vang muôn vàn cung bậc thao thức, lắng nghe và hát bao chuyện vui buồn của làng, của xóm sau lũy tre xanh. Câu 4-M2. Vì những lí do gì đất nước ta được gọi là “đất nước của những dòng sông” ? A. Vì đất nước ta có nhiều sông. B. Mỗi dòng sông đều có vẻ đẹp riêng, một huyền thoại riêng. C. Vì đất nước ta được bồi đắp từ những dòng sông. D. Nhiều dòng sông gắn bó với những chiến công lừng lẫy của dân tộc, gắn bó với vận mệnh của đất nước. Câu 5-M3. Tác giả dành những tình cảm gì khi viết về những dòng sông ? .. Câu 6-M4. Em cảm nhận được điều gì qua văn bản trên? .. Câu 7-M1. Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng: Dấu gạch ngang trong câu “Đêm lặng thầm gọi về những giấc ngủ, dịu dàng bao bọc, ốm ấp lên cỏ cây và vạn vật, khi mà mặt trời - sự sống của muôn loài - cũng mỏi mệt tìm về bến đỗ của những giấc mơ.” có tác dụng gì? A. Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. B. Phần chú thích. C. Các ý trong một đoạn liệt kê. Câu 8-M2. Tìm lời giải nghĩa ở cột B thích hợp với từ cột A: A B 1. Cao thượng a. biết tha thứ, bỏ qua cho những sai lầm, thiếu sót của
  4. người khác. 2. Khoan dung b. hăng hái, ham hoạt động và chủ động trong mọi công việc chung. 3. Năng nổ c. vượt hẳn lên những điều tầm thường về phẩm chất tinh thần, bản thân họ biết cách chế ngự những ích kỷ của riêng mình, biết tha thứ và chấp nhận lỗi lầm của người khác mà không cần một điều kiện gì. .. Câu 9-M2. Từ gạch chân trong câu sau thay thế cho từ nào? Cách thay thế đó có tác dụng gì? Mẹ tôi mới mua một con mèo. Nó rất khôn. Câu 10-M3. Đặt một câu với thành ngữ sau: Tre già, măng mọc. PHẦN II – KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả Nghe - viết (2 điểm) (20 phút) Nghe – viết bài “Cây gạo ngoài bến sông” đoạn Cơn bão dữ dội lao ra. SGK TV5 tập 2 trang 108. 2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút): Hãy tả quang cảnh buổi sáng ở trường học thân yêu của em.
  5. UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ GIA TỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II - TIẾNG VIỆT 5 Năm học 2020 - 2021 I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) + Đọc đúng rõ ràng rành mạch đoạn văn, đoạn thơ: 1 điểm + Đọc đúng tiếng, từ, nghỉ hơi đúng (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. 1 điểm 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7 điểm) Câu 1 2 3 4 7 8 Mức 1 1 2 2 1 2 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Đáp án A,C, A-S a,b,d a,b,d B 1- c D,E B-Đ 2- a C-Đ 3- b D-Đ Câu 5: (Mức 3) – 1 điểm Tự hào về những con sông đã làm nên lịch sử. Câu 6: (Mức 4) - 1 điểm Em tự hào vì mỗi dòng sông trên đất nước của mình đều có một vẻ đẹp riêng, một huyền thoại riêng gắn bó với những chiến công lừng lẫy của dân tộc, gắn bó với vận mệnh của đất nước. Câu 9 (Mức 3) - 1 điểm Từ Nó thay thế cho con mèo. Tác dụng: Tạo mối liên hệ giữa các câu và tránh lặp từ.
  6. Câu 10: (Mức 3) - 1 điểm HS tự làm II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1/ Chính tả: 2 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng: 2 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài. 2/ Tập làm văn: 8 điểm 1. Phần mở bài (1 điểm): Giới thiệu được ngôi trường. 2. Phần thân bài (5,5 điểm) - Nội dung (3,5 điểm): + Viết bài văn đúng thể loại, tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua. + Viết đúng cấu tạo bài văn: Mở bài, thân bài, kết bài - Kĩ năng (1,5 điểm) Câu văn giàu hình ảnh, diễn đạt mạch lạc; nhất quán trong việc dùng đại từ xưng hô. Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu, đặc sắc của cảnh để miêu tả. Miêu tả có cảm xúc, từ ngữ, câu văn có hình ảnh so sánh, nhân hóa... - Cảm xúc (0,5 điểm) Thể hiện được cảm xúc chân thành. 3. Phần kết bài (1 điểm): Nêu được tình cảm với ngôi trường vừa tả. 4. Trình bày: (0,5 điểm) Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. * Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8; 7,5; 7;