2 Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
2_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_tieng_viet_5_nam_hoc_2018_2019_t.docx
Nội dung text: 2 Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 Thời gian làm bài: 35 phút (không kể thời gian giao đề) Học sinh làm bài vào tờ giấy kiểm tra. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: KỈ VẬT Hôm đó là ngày sinh nhật ba. Sau bữa cơm chiều, cả nhà quây quần bên bàn nước. Tôi trịnh trọng đưa cho ba chiếc hộp màu hồng có gắn nơ lụa: - Thưa ba, con xin tặng ba một món quà! Ba nhận chiếc hộp và ôm tôi vào lòng cười rạng rỡ. Tôi đỏ mặt trong khi ba cẩn thận mở cái hộp. Chợt ba sững sờ, ngạc nhiên: “Ơ! Một chiếc ví!”. Ba tôi lật đi lật lại chiếc ví màu xanh “cô ban”, nét mặt trở nên khắc khổ, mắt nhìn về một nơi xa xăm nào đó. - Là vì con thấy chiếc ví của ba đã cũ nên - Tôi ngập ngừng. - Hai mẹ con biết đấy, chiếc ví này tuy đã cũ nhưng ba đã giữ hơn mười năm nay rồi. Giọng ba kể vẻ buồn buồn. Chiến tranh xảy ra giữa lúc tiết xuân còn se lạnh, đơn vị của ba hành quân cấp tốc lên biên giới, trên đầu là đạn pháo giặc rít u u Bỗng có tiếng “chíu” rít qua, ba chỉ kịp nhớ có người đã đẩy mình vào hầm rồi nằm đè lên mình. Sau khi gượng dậy, ba mới nhận ra đó là Niên – người lính liên lạc, lúc này đã bê bết máu. - Trung đoàn trưởng cầm giúp em chiếc ví. Niên thều thào trong bàn tay đang run lên của đồng đội. Ít lâu sau, trong một trận đánh khác, cũng chính chiếc ví ấy nằm trong túi áo ngực đã đỡ một viên đạn cho ba. - Thế đấy! Chuyện gì cũng có nguyên cớ của nó. Bây giờ hai mẹ con hiểu rồi chứ. Ba nguyện sẽ giữ gìn chiếc ví này như một báu vật. Theo Đoàn Ngọc Minh 1/ Người con tặng ba mình chiếc ví nhân dịp gì? a. Ngày Tết Nguyên đán. 1
- b. Ngày Tết Trung thu. c. Ngày sinh nhật ba. d. Ngày sinh nhật của mình. 2/ Tại sao người con lại tặng ba mình chiếc ví ? a. Vì ba thích có một chiếc ví mới. b. Vì người con thấy chiếc ví của ba đã cũ. c. Vì ba không có chiếc ví nào cả. d. Vì người con biết ba rất thích chiếc ví mới này. 3/ Thái độ của người cha thay đổi như thế nào khi mở hộp quà bên trong là chiếc ví ? a. Từ vui mừng chuyển sang ngạc nhiên rồi đượm buồn, khắc khổ. b. Từ ngạc nhiên chuyển sang vui thích. c. Từ vui mừng chuyển sang bực tức. d. Từ ngạc nhiên chuyển sang cáu gắt. 4/ Trước thái độ thay đổi của người cha, người con trở nên ? a. sợ hãi. b. giận dỗi. c. buồn rầu. d. ngập ngừng. 5/ Vì sao người cha lại giữ gìn chiếc ví cũ như một báu vật? a. Vì chiếc ví này rất quý không mua được ở đâu. b. Vì chiếc ví rất đẹp và tiện lợi. c. Vì chiếc ví người cha dùng lâu nay đã quen. d. Vì đó là kỉ vật của một người đồng đội đã hi sinh thân mình cứu người cha. 6/ Em cảm nhận được điều gì từ câu chuyện? 7/ Từ đồng nghĩa với từ siêng năng là: a. bao la b. chăm chỉ c. đoàn kết d. dũng cảm 8/ Điền vào chỗ chấm từ trái nghĩa với từ được gạch dưới để hoàn chỉnh câu thành ngữ: Việc nghĩa lớn. 9/ Tìm lời giải nghĩa (ở cột B) thích hợp với từ đứng trong mỗi câu(ở cột A) dưới đây: 2
- A B 1. Tôi đứng bán hàng suốt từ a.Ở vào trạng thái ngừng chuyển sáng đến giờ. động, phát triển. 2. Ông An-tô-ni-ô Ghi-tơ-rét là b.Ở tư thế thân thẳng, chân đặt người đứng đầu tổ chức Liên trên mặt nền, chống đỡ toàn thân. hợp quốc. 3. Từ sáng đến giờ, trời đứng c.Ở vào một vị trí nào đó. gió. 10/ Tìm đại từ trong câu sau và đặt câu với đại từ vừa tìm được “Đất bốc hương như ngàn đời nó vẫn bốc hương trước cơn mưa tháng sáu”. 3
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018-2019 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 (Thời gian làm bài: 55 phút - không kể thời gian giao đề) 1. Chính tả nghe - viết (2 điểm) ( 15-20 phút) Nghe - viết bài “ Mưa rào” đoạn Một buổi cành cây/ SGK TV5 tập 1 trang 31 2. Tập làm văn (8 điểm) (35-40 phút) Tả ngôi trường của em./. 4
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2018-2019 I. Đọc hiểu văn bản và kiến thức tiếng Việt Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Mức 1 1 2 2 3 4 1 2 3 4 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 0,5 0,5 1 1 Đáp c b a d d b nhỏ 1-b a.nó án 2-c b. 3-a HS tự làm Câu 6: Tình đồng đội thiêng liêng của những người chiến sĩ II. Bài kiểm tra viết : 10 điểm 1. Chính tả ( 2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: ( 1 điểm) - Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi): ( 1 điểm) 2. Tập làm văn ( 8 điểm) - Phần mở bài (1 điểm): + Giới thiệu ngôi trường (Gián tiếp) 1 điểm + Giới thiệu ngôi trường (Trực tiếp) 0.5 điểm - Phần thân bài ( 3 điểm) + Nội dung (1,5 điểm) Thể hiện rõ ngôi trường theo trình tự không gian (Thời gian) 1.5 điểm Viết được các câu tả về ngôi trường (1 điểm) Viết chưa đủ các chi tiết cụ thể của ngôi trường(0.5 điểm) - Kết bài (1 điểm) + Nêu được nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết. ( Kết bài theo kiểu mở rộng) 1 điểm + Nêu được nhận xét về ngôi trường (0.5 điểm) 5
- - Kĩ năng( 2 điểm) + Chữ viết đúng chính tả, sạch đẹp (0.5 điểm) + Dùng từ, đặt câu( 0,5 điểm): Câu văn diễn đạt mạch lạc, dùng từ chính xác + Sáng tạo (1 điểm) Bài văn thể hiện sự sáng tạo một cách hợp lý, khéo léo. (1điểm) Có sự sáng tạo trong cách so sánh thể hiện cảm xúc.(0.5 điểm) * Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8; 7,5; 7; .. 6
- MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC HIỂU GIỮA KỲ I - LỚP 5 Mức độ nhận thức Mức 4 Tổng Mức 1 Mức 2 Mức 3 cộng Chủ đề (vận dụng (nhận biết) (thông hiểu) (vận dụng) nângcao) TN TL TN TL TN TL TN TL 1. Đọc Số câu 2 2 1 1 6 hiểu nội Điểm 1 1 1 1 4 dung văn bản Câu số 1,2 3,4 5 6 2. Kiến Số câu 1 1 1 1 4 thức Điểm 0,5 0,5 1 1 3 Tiếng Việt Câu số 7 8 9 10 Số câu 3 3 2 2 10 Tổng Số điểm 1,5 1,5 2 2 7 7
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 DÀNH CHO HỌC SINH HÒA NHẬP Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề và đọc tiếng) Học sinh làm bài vào tờ giấy kiểm tra. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: KỈ VẬT Hôm đó là ngày sinh nhật ba. Sau bữa cơm chiều, cả nhà quây quần bên bàn nước. Tôi trịnh trọng đưa cho ba chiếc hộp màu hồng có gắn nơ lụa: - Thưa ba, con xin tặng ba một món quà! Ba nhận chiếc hộp và ôm tôi vào lòng cười rạng rỡ. Tôi đỏ mặt trong khi ba cẩn thận mở cái hộp. Chợt ba sững sờ, ngạc nhiên: “Ơ! Một chiếc ví!”. Ba tôi lật đi lật lại chiếc ví màu xanh “cô ban”, nét mặt trở nên khắc khổ, mắt nhìn về một nơi xa xăm nào đó. - Là vì con thấy chiếc ví của ba đã cũ nên - Tôi ngập ngừng. - Hai mẹ con biết đấy, chiếc ví này tuy đã cũ nhưng ba đã giữ hơn mười năm nay rồi. Giọng ba kể vẻ buồn buồn. Chiến tranh xảy ra giữa lúc tiết xuân còn se lạnh, đơn vị của ba hành quân cấp tốc lên biên giới, trên đầu là đạn pháo giặc rít u u Bỗng có tiếng “chíu” rít qua, ba chỉ kịp nhớ có người đã đẩy mình vào hầm rồi nằm đè lên mình. Sau khi gượng dậy, ba mới nhận ra đó là Niên – người lính liên lạc, lúc này đã bê bết máu. - Trung đoàn trưởng cầm giúp em chiếc ví. Niên thều thào trong bàn tay đang run lên của đồng đội. Ít lâu sau, trong một trận đánh khác, cũng chính chiếc ví ấy nằm trong túi áo ngực đã đỡ một viên đạn cho ba. - Thế đấy! Chuyện gì cũng có nguyên cớ của nó. Bây giờ hai mẹ con hiểu rồi chứ. Ba nguyện sẽ giữ gìn chiếc ví này như một báu vật. Theo Đoàn Ngọc Minh 1/ Người con tặng ba mình chiếc ví nhân dịp gì? a. Ngày Tết Nguyên đán. b. Ngày Tết Trung thu. c. Ngày sinh nhật ba. 8
- d. Ngày sinh nhật của mình. 2/ Tại sao người con lại tặng ba mình chiếc ví ? a. Vì ba thích có một chiếc ví mới. b. Vì người con thấy chiếc ví của ba đã cũ. c. Vì ba không có chiếc ví nào cả. d. Vì người con biết ba rất thích chiếc ví mới này. 3/ Thái độ của người cha thay đổi như thế nào khi mở hộp quà bên trong là chiếc ví ? a. Từ vui mừng chuyển sang ngạc nhiên rồi đượm buồn, khắc khổ. b. Từ ngạc nhiên chuyển sang vui thích. c. Từ vui mừng chuyển sang bực tức. d. Từ ngạc nhiên chuyển sang cáu gắt. 4/ Trước thái độ thay đổi của người cha, người con trở nên ? a. sợ hãi. b. giận dỗi. c. buồn rầu. d. ngập ngừng. 5/ Vì sao người cha lại giữ gìn chiếc ví cũ như một báu vật? a. Vì chiếc ví này rất quý không mua được ở đâu. b. Vì chiếc ví rất đẹp và tiện lợi. c. Vì chiếc ví người cha dùng lâu nay đã quen. d. Vì đó là kỉ vật của một người đồng đội đã hi sinh thân mình cứu người cha. 6/ Từ đồng nghĩa với từ siêng năng là: a. bao la b. chăm chỉ c. đoàn kết d. dũng cảm 7/ Điền vào chỗ chấm từ trái nghĩa với từ được gạch dưới để hoàn chỉnh câu thành ngữ: Việc nghĩa lớn. PHẦN II – KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm) 1. Chính tả Nghe viết (2 điểm) ( 20 phút) Nghe - viết bài “ Mưa rào” đoạn Một buổi cành cây/ SGK TV5 tập 1 trang 31 (học sinh có thể ngừng bài viết trước một câu) 2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút): Tả ngôi trường của em. 9
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIATỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2018-2019 ( đề học sinh hòa nhập) II. Đọc hiểu văn bản và kiến thức tiếng Việt Câu 1 2 3 4 5 6 7 Mức 1 1 2 2 3 4 1 Điểm 1 1 1 1 1 1 1 Đáp án c b a d d b Nhỏ II. Bài kiểm tra viết : 10 điểm 1. Chính tả ( 2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: ( 1.5 điểm) - Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi): ( 0.5 điểm) 2. Tập làm văn ( 8 điểm) - Phần mở bài (1 điểm): + Giới thiệu ngôi trường (Trực tiếp) 1 điểm - Phần thân bài ( 4 điểm) + Nội dung ( 3điểm) Thể hiện rõ ngôi trường theo trình tự : 2 điểm Viết được các câu tả về ngôi trường: (1 điểm) Viết chưa đủ các chi tiết cụ thể của ngôi trường (1 điểm) - Kết bài (1 điểm) + Nêu được nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết. Kĩ năng( 2 điểm) + Chữ viết đúng chính tả, sạch đẹp (1 điểm) + Dùng từ, đặt câu( 1 điểm): * Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8; 7,5; 7; .. 10

