Đề kiểm tra Tiếng Việt 4 giữa học kì I - Đề 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)

docx 5 trang Minh Huy 28/10/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Tiếng Việt 4 giữa học kì I - Đề 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_tieng_viet_4_giua_hoc_ki_i_de_3_nam_hoc_2019_202.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra Tiếng Việt 4 giữa học kì I - Đề 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)

  1. MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA KÌ I LỚP 4A6 MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - LỚP 4A6 Mức độ nhận thức Mức 4 Mức 1 Mức 2 Mức 3 (vận Chủ đề (nhận (thông (vận dụng) dụng Tổng biết) hiểu) cao) TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 2 2 1 1 6 Đọc hiểu nội 1 Câu số 1,2 3,4 5 6 dung văn băn Điểm 1 1 1 1 4 Số câu 1 1 1 1 1 Kiến thức 2 Câu số 7 8 9 10 Tiếng Việt Điểm 0,5 0,5 1 1 0,5 Tổng số câu 3 3 2 10 Tổng số điểm 1,5 1,5 2 2 7
  2. UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH NGÔ GIA TỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2018 – 2019 MÔN TIẾNG VIỆT (Thời gian làm bài 90 phú không kể thời gian giao đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU – LUYỆN TỪ VÀ CÂU ĐIỀU NÊN LÀM NGAY Trong một khóa học về tâm lí học, vị giáo sư ra đề bài như sau: “ trong vòng một tuần, anh chị hãy đến gặp người mà mình quan tâm và nối với họ rằng anh chị yêu mến họ. Đề bài xem ra đơn giản. Thế nhưng hầy hết cánh đàn ông trong lớp đều đã trên 30 tuổi và cảm thấy vô cùng khó khăn khi thực hiện đề bài này vì họ hiếm khi thể hiện tình cảm của mình với một ai đó. Cuối cùng, thì cũng có một người đàn ông đã kể lại câu chuyện của mình “ Các đây 5 năm, giữa tôi và bố tôi có một bất đồng sâu sắc, và từ đó đến nay vẫn chưa giải quyết được. Tôi tránh gặp mặt ông ngoại trừ những trường hợp không đứng được khi phải họp gia đình. Nhưng ngay cả những lúc ấy, chúng tôi cũng hầu như không nói với nhau lời nào. Vì vậy tôi đã thuyết phục bản thân đến để xin lỗi và nói với bố tôi rằng tôi yêu ông ấy. Quyết định ấy dường như làm giảm đi phần nào áp lực nặng nề trong lòng tôi. Đêm hôm đó, tôi hầu như chẳng chợp mắt được. Ngày hôm sau, tôi đến nhà bố mẹ và bấm chuông, lòng thầm mong bố sẽ mở cửa cho tôi. Tôi lo sợ rằng nếu mẹ mở cửa thì dự định của tôi sẽ không thành, tôi sẽ bày tỏ với mẹ thay vì với bố. Nhưng may quá bố tôi đã ra mở cửa. Tôi bước vào và nói: “ Con không làm mất thời gian của bố đâu, con đến chỉ để nói với bố rằng hay tha lỗi cho con và con yêu bố” Có một sự chuyển biến trên khuôn mặt bố tôi. Khuôn mặt ông dãn ram những nếp nhăn trên khuôn mặt biến mất và ông bắt đầu khóc. Ông bước đến, ôm chầm lấu tôi và nói: “ Bố cũng yêu con, con trai ạ! Nhưng bố chưa biết làm thế nào để nói với con điều đó.” Đó là thời khắc quý báu nhất trong đời tôi. Hai ngày sau, bố tôi đột ngột bị một cơn đau tim và vẫn còn nằm trong bệnh viện cho đến giờ. Nếu như tôi trì hoãn bộc lộ với bố, có lẽ tôi không còn cơ hội nào nữa”. ( Theo Đen – nít E. Man – nơ rinh) Câu 1. Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng: Dựa vào nội dung bài đọc em cho biết: Những người đàn ông cho rằng đề bài khó ở chỗ nào? A. Thật khó lòng nói lời yêu thương với người đã lâu mình không nói. B. Thật khó khăn để nói lời xin lỗi ai đó C. Thật hiếm khi thể hiện tình cảm của mình với một ai đó D. Vì đã lâu rồi họ không nói như vậy Câu 2. Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng Dựa vào nội dung bài đọc em cho biết : Người đàn ông trong câu truyện đã phải vượt qua khó khăn gì để có thể nói lời xin lỗi và nói lời yêu thương với cha mình? A. Vượt qua một quãng đường dài B. Vượt qua chính bản thân anh ta
  3. C. Vượt qua gia đình anh ta D. Vượt qua nhiều áp lực công việc Câu 3. Điều từ còn thiếu vào chỗ chấm: Nếu như tôi trì hoãn bộc lộ với bố, cõ lẽ tôi không còn .. Câu 4. Nối thông tin ở cột A với thông tin ở cột B để thể hiện tình cảm của người cha và người con 1. ôm chầm lấy tôi và nói : “ bố cũng yêu con, con trai ạ! Nhưng a. Đó là thời khắc .. bố chưa biết làm thế nào để nói với con điều đó. b. Ông bước đến .. 2. quý báu nhất trong đời tôi. c. Khuôn mặt ông 3. bộc lộ với bố, cõ lẽ tôi không còn cơ hội nào nữa d. Nếu như tôi trì hoãn 4. dãn ra, những nếp nhăn trên khuôn mặt biến mất và ông bắt đầu khóc. Câu 5. Viết lại câu trả lời của em: Người con đến gặp bố để nói vói bố điều gì? .. Câu 6. Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu chuyện mói nói với em điều gì? A. Phải xin lỗi bố mẹ ngay khi mình mắc lỗi B. Đừng nên trì hoãn nói lời xin lỗi và yêu thương với một ai đó C. Hãy luôn sống trong tình yêu thương D. Hãy luôn yêu thương những người thân của mình Câu 7, Tiếng yêu gồm những bộ phận nào tạo thành? A. Chỉ có vần B. Chỉ có vần và thanh C. Chỉ có âm đầu và vần D. Có âm đầu, vần và thanh Câu 8. Đúng ghi Đ, sai ghi S: Theo em, dòng nào sau đây gồm các từ láy? A. Sâu sắc, nặng nề, khó khăn, đột ngột.  B. hầu hết, chuyển biến, nặng nề, khó khăn. C. đột ngột, sâu sắc, bộc lộ, nặng nề. D. sâu sắc, nặng nhọc, khó khăn, điều đó. Câu 9. Viết lại các động từ trong câu văn sau: Ngày hôm sau, tôi đến nhà bố mẹ và bấm chuông, lòng thầm mong bố sẽ mở cửa cho tôi. Động từ là : Câu 10. Viết lại câu văn sau có sử dụng dấu ngoặc kép: Người ta bảo: Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà. Bà như thế chúng tôi hư làm sao được .. II. CHÍNH TẢ - TẬP LÀM VĂN 1. Chính tả ( nghe – viết) : ( 2 điểm ) Bài “ Nàng tiên Ốc”/18 ( sách TV lớp 4, tập 1) Viết đoạn từ: “ Xưa có bà già nghèo .. tươi sạch cỏ” 2. Tập làm văn: ( 8 điểm) Nghe tin quê bạn bị thiệt hại do bão, hãy viết thư thăm hỏi và động viên bạn em.
  4. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm) - HS đọc to, rõ ràng, trôi chảy, diễn cảm, ngắt nghỉ đúng chỗ, trả lời đúng câu hỏi - Tùy theo mức độc đọc bài và trả lời câu hỏi của Hs mà GV cho điểm phù hợp II. Đọc thầm và làm bài tập Câu 1 2 3 4 6 7 8 9 Mức 1 2 1 2 4 1 2 3 Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 1 0.5 0.5 1 a-2 a.Đ Đáp Cơ hội b-1 b.S Đến, bấm, thầm C B B B án nào nữa c-4 c.S mong, sẽ, mở, cho d-3 d.S Câu 5 : ( Mức 3) – 1 điểm - Người con đến gặp bố để nói rất yêu bố và xin lỗi bố Câu 10 ( Mức 4) – 1 điểm - Người ta bảo : “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà.” Bà như thế chúng tôi hư làm sao được. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả : 2 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng : 2 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0.25 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn trừ 0.5 điểm toàn bài. II. Tập làm văn : 8 điểm 1. Phần đầu thư (1.5 điểm) : Nêu được thời gian, địa điểm viết thư, lời thưa gửi phù hợp. 2. Phần chính ( 5 điểm) - Nội dung ( 1,5 điểm) Thể hiện rõ trình tự trong bài văn viết thư. Nêu được mục đích, lý do viết thư. Thăm hỏi tình hình của người thân. Thông báo tình hình của mình. Nếu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người thân. - Kĩ năng (1.5 điểm) Sử dụng các biện pháp so sánh, liên tưởng hợp lý. Câu văn giàu hình ảnh, diễn đạt mạch lạc. - Cảm xúc ( 1 điểm) Biết thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên, bài viết sáng tạo 3. Phần cuối thư ( 1 điểm)Nêu được lời chúc, lời cảm ơn hoặc hứa hẹn 1 cách ấn tượng; đủ chữ kí và họ tên của người viết thư. * Đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm - Viết được bài văn viết thư đúng thể loại, đảm bảo nội dung, bố cục – 6 điểm - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ - 1 điểm
  5. - Biết lồng cảm xúc trong câu văn – 1 điểm.