Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 4 (HSKT) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 4 (HSKT) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_tieng_viet_4_hskt_nam_hoc_2021_20.docx
Chua kien thưc, ma tran TV giua kì 2 lớp 4.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng Việt 4 (HSKT) - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Ngô Gia Tự (Có đáp án + Ma trận)
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ GIA TỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II Môn Tiếng Việt lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Dành cho học sinh học hòa nhập) (Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề) I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) - Học sinh bắt thăm, đọc một đoạn văn trong một bài tập đọc ở SGK Tiếng Việt lớp 4,tập 2 (Tuần 19 đến tuần 27) - Học sinh trả lời 01 câu hỏi về nội dung đoạn đọc 2. Đọc hiểu - Luyện từ và câu (7 điểm) CHIẾC ÁO MỚI Lân bước vào lớp với chiếc áo trắng bị rách. Thấy vậy, Thắng ngó vào chiếc áo rách của Lân rồi la lên: - A, tụi bay ơi, cậu Lân mặc áo rách đến lớp kìa! - Đâu, đâu? - Đức chen vào - Ôi trời, lớp phó học tập mà mặc áo rách à? Các bạn đổ dồn ánh mắt về phía Lân khiến em đỏ bừng mặt. Lân cố bước nhanh về chỗ ngồi của mình và bật khóc. Tụi bạn tản dần, một vài ánh mắt nhìn Lân đầy thương cảm. Tan học, về đến nhà, Lân vội vã vá lại chiếc áo rách. Tội nghiệp, em đâu dám xin tiền mẹ để may áo mới. Suốt ngày mẹ đi bán trái cây, lo cơm ăn chưa đủ, lại phải lo tiền học cho ba chị em Lân Hôm sau, Lân không dám đến lớp. Buổi sáng hôm ấy sao mà dài và buồn! Nhưng chỉ đến chiều đã có tiếng gõ cửa. Vừa mở cửa, Lân đã thấy Dũng và mấy bạn cùng lớp đứng ngay trước cửa với nụ cười rất tươi. Má Lân đi chợ chưa về à? - Ừ! Chiều tối má mình mới về. - Lân à, lớp trích tiền quỹ mua tặng bạn món quá này, bạn nhận lấy nhé! Mai đợi mình cùng đi học cho vui - Dũng nói với Lân. Các bạn và Dũng đi rồi, Lân mới run run mở gói quà “Trời! Một chiếc áo mới tinh, mà còn có cả thư nữa này.” Lân cầm thư lên mở ra xem, nét chữ nghiêng nghiêng quen thuộc của cô chủ nhiệm dần dần hiện lên: Em Lân! Cô biết các bạn đối xử với em như vậy là không tốt, chưa thông cảm với hoàn cảnh của em. Nhưng khi nghe Dũng kể về em, các bạn rất hối hận, nhất là Thắng và Đức. Cả lớp đã nhất trí tặng em món quà nhỏ. Em hãy nhận nó, đó là tình cảm của tất cả các bạn trong lớp dành cho em. Đọc xong bức thư, Lân rưng rưng cảm động. Bỗng nhiên em thấy yêu hơn những người bạn vô tư trong lớp 4B của mình, yêu cô giáo chủ nhiệm hiền hậu như má. Lân vội vàng soạn sách vở, làm bài tập để sáng mai cùng các bạn đến trường. (Trần Như Anh) Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu mỗi câu sau vào giấy kiểm tra:
- Câu 1 (1 điểm) : Khi nhìn thấy Lân mặc chiếc áo rách đến lớp, Thắng đã làm gì? A. Nhìn Lân với ánh mắt đầy thương cảm. B. Gọi Đức đến xem áo rách của Lân. C. Thông báo cho các bạn việc Lân mặc áo rách. D. Vá áo rách cho Lân. Câu 2 (1 điểm): Đúng ghi Đ, sai ghi S Vì sao Lân bật khóc? A. Vì các bạn đổ dồn ánh mắt về phía Lân khiến em đỏ bừng mặt xấu hổ. B. Vì mẹ không mua áo mới cho Lân. Câu 3 (1 điểm): Theo em, vì sao hôm sau Lân không đi học? A. Vì Lân sợ bị các bạn trêu chọc. B. Vì Lân ghét các bạn trong lớp. C. Vì Lân không có áo lành để mặc đi học. D. Vì Lân giận mẹ không mua cho Lân áo mới đi học Câu 4 (1 điểm) : Theo em, vì sao sau khi nhận quà của các bạn và thư của cô giáo, Lân thấy rưng rưng cảm động? A. Vì Lân đã có áo mới, không còn phải mặc áo rách đến lớp. B. Vì Lân không phải xin tiền mẹ để mua áo mới. C. Vì Lân hiểu tình cảm yêu thương của cô giáo và các bạn dành cho em. D. Vì Lân quá bất ngờ trước món quà và thư em nhận được. Câu 5 (1 điểm): Chọn câu kể ở cột A ghép với kiểu câu kể tương ứng ở cột B. A B 1. Lân cố bước nhanh về chỗ ngồi a. Câu kể Ai thế nào? của mình và bật khóc. 2. Đọc xong bức thư, Lân rưng rưng b. Câu kể Ai làm gì? cảm động. Câu 6 (1 điểm): Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống thích hợp: (đẹp nết, đẹp đẽ, đẹp mắt, đẹp trời) A. Đó là một bàn thắng .... B. Nhà cửa khang trang, C. Hôm nay là một ngày . D. Ai cũng khen chị Hoa . Câu 7 (1 điểm): Đúng ghi Đ, sai ghi S Dấu gạch ngang có tác dụng là: A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. B. Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. D. Đánh dấu chỗ kết thúc một câu. II . CHÍNH TẢ - TẬP LÀM VĂN (10 điểm) 1. Chính tả ( nghe - viết): (2 điểm) Bài “Hoa học trò”/ 43 (Sách TV lớp 4, tập 2) Viết đoạn từ: “Phượng không phải là.....đến ...nỗi niềm bông phượng.” 2. Tập làm văn:( 8 điểm) Hãy tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích nhất.
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ GIA TỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II Môn Tiếng Việt lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Dành cho học sinh học hòa nhập) ` I. Kiểm tra đọc (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) + Đọc đúng rõ ràng rành mạch đoạn văn, đoạn thơ: 1 điểm + Đọc đúng tiếng, từ, nghỉ hơi đúng (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. 1 điểm 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra luyện từ và câu (7 điểm) Câu số Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Mức 1 1 2 2 1 2 2 Điểm 1 1 1 1 1 1 1 Đáp án C A. Đ A C 1-b A. đẹp mắt A. Đ B. S 2-a B. đẹp đẽ B. S C. đẹp trời C. Đ D. đẹp nết D. S II . CHÍNH TẢ - TẬP LÀM VĂN (10 điểm) 1. Chính tả (Nghe - viết) (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: (1 điểm) - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): (1 điểm) * Hai lỗi chính tả trong bài (sai, lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường - chữ hoa): trừ 0,25 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần. 2. Tập làm văn (8 điểm) 2.1. Phần mở bài (1,5 điểm): Giới thiệu đồ dùng học tập mà mình thích ( nêu được đó là đồ dùng học tập gì?) 2.2. Phần thân bài (5 điểm) - Nội dung (3 điểm): Thể hiện rõ trong bài văn miêu tả đồ vật: Tả bao quát đồ dùng học tập mà em yêu thích; Tả được các bộ phận của đồ dùng học tập đó; Nêu được ích lợi và tình cảm thái độ của người viết với đồ dùng học tập đó. - Kĩ năng (1điểm): Sử dụng các biện pháp so sánh, liên tưởng hợp lí. Câu văn giàu hình ảnh, diễn đạt mạch lạc. - Cảm xúc (1 điểm): Biết thể hiện cảm xúc một cách tự nhiên, bài viết sáng tạo 2.3. Phần kết bài (1 điểm): Nêu được tình cảm của người viết với đồ dùng học tập mà mình tả.
- 2.4. Trình bày: (0,5 điểm): Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. * Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8; 7,5; 7; ..

